2. Kiểm tra thiết bị : Kiểm tra model máy, phạm vi sử dụng máy và loại gas dử dụng
Lưu ý : Theo khuyến cáo của Copeland thì không được phép chạy thử máy nén khi chưa lắp vào hệ thống (vì khi đó đĩa xoắn ốc có thể bị phá hủy rất nhanh và hơi ẩm trong không khí sẽ xâm nhập vào dầu bôi trơn)
3. Vận chuyển : Máy nên được đặt thẳng đứng khi vận chuyển.
4. Lắp đặt máy nén :
Nếu máy nén có những van chặn ở đầu hút và đầu nén, thì đóng các van này lại và tháo máy nén ra khỏi hệ thống. Trong trường hợp không có các van chặn thì nên thu hồi tác nhân lạnh trước khi cắt ống tháo máy nén hư ra.
Lắp đặt phin lọc-sấy mới theo đúng kích thước của đường ống gas lỏng.
Kiểm tra kỹ tất cả những bộ phận điều khiển của hệ thống như van tiết lưu, van điện từ, van một chiều, những chỗ tiếp xúc hay mối hàn.
Lưu ý : Nếu máy nén cũ bị cháy, một phần hỗn hợp dầu và tác nhân lạnh bị cháy sẽ phân hủy thành các cặn carbon, axít ăn mòn và nước. Các chất này nếu không được lấy ra khỏi hệ thống, chúng có thể làm hư máy nén lần nữa. Có thể ngăn ngừa điều này bằng cách làm vệ sinh hệ thống bằng khí ni-tơ trước khi lắp máy nén mới vào.
Để bảo vệ hệ thống không bị nhiễm các chất ôxy hóa tạo ra khi hàn, nên thổi khí ni-tơ khô vào trong đường ống với áp suất 1 bar trong suốt quá trình hàn.
5. Thử xì và hút chân không : sử dụng ni-tơ khô và bơm chân không.
Đảm bảo tất cả các van trong hệ thống được mở trong suốt quá trình thử xì.
Nối ống dẫn từ đồng hồ sạc gas đến bơm chân không.
Nối ống từ đồng hồ sạc gas đến cả 2 phía áp cao và áp thấp của hệ thống.
Cấp điện cho van điện từ (solenoid) nếu hệ thống có lắp van này.
Mở 2 van trên đồng hồ sạc gas và cho bơm chân không hoạt động.
Khi giá trị trên đồng hồ sạc gas giảm đến 0.85bar, tắt bơm chân không. Kiểm xem tra áp suất trong hệ thống có tăng lên không. Nếu có chứng tỏ hệ thống vẫn còn chổ xì.
Nếu áp suất không đổi trong 10 phút, nạp khí ni-tơ vào hệ thống, khi áp suất ni-tơ đạt giá trị 15 bar, ngưng nạp và thử xì lại một lần nữa. Nếu phát hiện chỗ xì, khắc phục và hút chân không lại.
Sau khi áp suất chân không hệ thống đã đạt trị số cho phép (khoảng 500 microns), khóa 2 van trên đồng hồ sạc gas, tắt bơm chân không, nếu trong thời gian 30 phút, áp suất trong hệ thống không vượt quá 800 microns là đạt.
Lưu ý : Trong suất quá trình hút chân không, bơm chân không phải hoạt động liên tục. Nếu bơm chân không bị mất nguồn trong khi hút thì dầu trong bơm có thể bị hút ngược vào hệ thống gây mất dầu của bơm và làm dơ hệ thống.
6. Sạc gas và chạy thử :
a. Trước khi sạc gas :
Kiểm tra các thiết bị bảo vệ (rơle áp suất thấp, rơle áp suất cao, rơle thời gian, bảo vệ quá dòng, contactor,…) đảm bảo các thiết bị này vẫn còn hoạt động tốt. Nếu thiết bị nào bị hỏng hoặc hoạt động không ổn định thì phải thay thế. Cài đặt lại các thông số bảo vệ theo đúng thiết kế ban đầu.
Nên kiểm tra chiều quay của máy nén bằng dụng cụ đo thứ tự pha chuyên dùng. Trường hợp không có thiết bị đo ngược pha thì có thể nhận biết máy chạy ngược pha như sau :
- Dòng chạy giảm
- Tiếng ồn lớn
- Máy không hút không nén
b. Sạc gas
Ghi nhớ : Đối với hệ thống sử dụng máy nén xoắn ốc, việc sạc gas phải được tiến hành càng nhanh càng tốt bằng cách sạc gas lỏng vào đường ống dẫn gas lỏng. Nếu kéo dài thời gian sạc gas sẽ làm cho nhiệt độ của cuộn dây máy nén và đĩa xoắn ốc tăng cao rất dễ dẫn đến hư máy nén.
Không cấp nguồn cho máy nén khi sạc gas, chỉ cấp nguồn tạm thời cho van điện từ solenoid nếu có.
Đóng van cấp lỏng tại dàn nóng.
Đặt chai gas trên bàn cân và sạc đúng lượng gas cho phép (mở van phía cao áp của đồng hồ sạc gas để sạc gas lỏng vào van chặn lỏng ở dàn nóng). Do hệ thống đang có áp suất chân không nên gas lỏng sẽ tự động chảy vào hệ thống.
Khi lượng gas đã nạp gần đủ do cân bằng áp suất hệ thống và áp suất chai gas, có thể khởi động máy và nạp cho đủ lượng gas (van chặn cấp lỏng tại dàn nóng vẫn đóng). Sau khi đủ gas thì tháo dây nạp gas ra và mở van chặn cấp lỏng để hệ thống hoạt động bình thường.
Nếu hệ thống vẫn còn thiếu một ít gas thì có thể sạc thêm ở đường hút. Còn nếu thiếu nhiều thì phải đóng van cấp lỏng để nạp như trình bày ở trên.
Đối với các loại gas R404a, R407c không được phép nạp gas hơi vào hệ thống.
Cho hệ thống hoạt động đến khi đạt nhiệt độ thiết kế để kiểm tra lượng gas nạp bằng cách đo áp suất hút, áp suất nén và dòng chạy trong suốt quá trình chạy thử.
Lượng gas nạp tối đa cho một số model máy nén Copeland sử dụng trong điều hòa không khí có thể tham khảo trong bảng sau :
Model
|
Lượng gas nạp tối đa
|
ZR18 đến ZR46
|
3.6 kg
|
ZR48 đến ZR81
|
4.5 kg
|
ZR84 đến ZR144
|
7.3 kg
|
ZR90 đến ZR19M
|
7.7 kg
|
ZR250
|
11.4 kg
|
ZR300
|
13.6 kg
|
Lưu ý : nếu 2 máy nén lắp Tandem thì lượng gas sạc tối đa cho cả 2 máy bằng 1.4 lần lượng gas sạc cho 1 máy
7. Một số lưu ý khác :
Trường hợp cần nạp thêm dầu bôi trơn phải sử dụng đúng chủng loại dầu bôi trơn ghi trên nhãn máy nén.
Nên lắp đặt bộ chống đảo pha khi sử dụng máy nén xoắn ốc.
8. Tài liệu tham khảo :
AE4-1303-R6: Application guidelines for ZR84KC(E) to ZR144KC(E) and ZP90KCE to ZP137KCE copeland scrolltm compressors.
AE4-1312 R2 Application guidelines for 1.5 to 6.75 ton refrigerant R-22, 407c, 134a copeland scroll™ compressor.
AE-1105-R4: Principles of cleaning refrigeration systems.
Nguồn từ : Copeland Compressor
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét